1. Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023

1.1. Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 trong điều kiện lao động bình thường

Nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì năm 2023, lao động nam đủ 60 tuổi 9 tháng sẽ đủ tuổi nghỉ hưu, lao động nữ đủ 56 tuổi sẽ đủ tuổi nghỉ hưu, cụ thể bảng tính tuổi nghỉ hưu theo tháng năm sinh năm 2023 như sau:

 

Lao động nam

 

 

Lao động nữ

 

 

Thời điểm sinh

 

 

Tuổi nghỉ hưu

 

 

Thời điểm hưởng lương hưu

 

 

Thời điểm sinh

 

 

Tuổi nghỉ hưu

 

 

Thời điểm hưởng lương hưu

 

 

7

 

 

1962

 

 

60 tuổi 9 tháng

 

 

5

 

 

2023

 

 

5

 

 

1967

 

 

56 tuổi

 

 

6

 

 

2023

 

 

8

 

 

1962

 

 

6

 

 

2023

 

 

6

 

 

1967

 

 

7

 

 

2023

 

 

9

 

 

1962

 

 

7

 

 

2023

 

 

7

 

 

1967

 

 

8

 

 

2023

 

 

10

 

 

1962

 

 

8

 

 

2023

 

 

8

 

 

1967

 

 

9

 

 

2023

 

 

11

 

 

1962

 

 

9

 

 

2023

 

 

9

 

 

1967

 

 

10

 

 

2023

 

 

12

 

 

1962

 

 

10

 

 

2023

 

 

10

 

 

1967

 

 

11

 

 

2023

 

 

1

 

 

1963

 

 

11

 

 

2023

 

 

11

 

 

1967

 

 

12

 

 

2023

 

 

2

 

 

1963

 

 

12

 

 

2023

 

 

12

 

 

1967

 

 

1

 

 

2024

 

 

3

 

 

1963

 

 

1

 

 

2024

 

 

 

 

 

1.2. Bảng tính tuổi nghỉ hưu người lao động năm 2023 trong trường hợp về hưu sớm

 

Lao động nam

 

 

Lao động nữ

 

 

Thời điểm sinh

 

 

Tuổi nghỉ hưu

 

 

Thời điểm hưởng lương hưu

 

 

Thời điểm sinh

 

 

Tuổi nghỉ hưu

 

 

Thời điểm hưởng lương hưu

 

 

7

 

 

1967

 

 

55 tuổi 9 tháng

 

 

5

 

 

2023

 

 

5

 

 

1972

 

 

51 tuổi

 

 

6

 

 

2023

 

 

8

 

 

1967

 

 

6

 

 

2023

 

 

6

 

 

1972

 

 

7

 

 

2023

 

 

9

 

 

1967

 

 

7

 

 

2023

 

 

7

 

 

1972

 

 

8

 

 

2023

 

 

10

 

 

1967

 

 

8

 

 

2023

 

 

8

 

 

1972

 

 

9

 

 

2023

 

 

11

 

 

1967

 

 

9

 

 

2023

 

 

9

 

 

1972

 

 

10

 

 

2023

 

 

12

 

 

1967

 

 

10

 

 

2023

 

 

10

 

 

1972

 

 

11

 

 

2023

 

 

1

 

 

1968

 

 

11

 

 

2023

 

 

11

 

 

1972

 

 

12

 

 

2023

 

 

2

 

 

1968

 

 

12

 

 

2023

 

 

12

 

 

1972

 

 

1

 

 

2024

 

 

3

 

 

1968

 

 

1

 

 

2024

 

 

 

 

 

2. Điều kiện nghỉ hưu năm 2023

- Trường hợp 1: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp 3, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

 

Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 - Ảnh 1.

 

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Trường hợp 2: Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Trường hợp 3:

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

(Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)